Theo đạo Phật, lễ cúng rằm tháng Giêng còn có tên là lễ Thượng Nguyên, lễ Trạng Nguyên, hay lễ Nguyên tiêu. Cứ ngày này, nhà vua thường thiết tiệc các trạng và tổ chức thưởng ngoạn, làm thơ ở vườn thượng uyển. Ban đêm tại kinh thành có chăng đèn kết hoa, các văn nhân họp nhau uống rượu thưởng xuân, vịnh ngâm thơ phú.
Theo các nhà thuật số, ngày rằm tháng Giêng còn là ngày via Thiên Quan, tại các đền chùa có làm lễ dâng sao, cúng các vị sao để giải trừ tai ách quanh năm. Ông bà ta xưa quan niệm rằng: Mỗi năm, mỗi người có một ngôi sao chiếu mệnh trong đó có sao vận tốt, lại có sao vận xấu. người có một ngôi sao chiếu mệnh như: La Hầu, Thổ Tú, Thuỷ Diệu, Thái Bạch, Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức, Vân Hán, Kế Đô. Trong đó có sao vận tốt, lại có sao vận xấu. Nếu ai bị sao vận xấu chiếu mạng trong năm thì làm lễ dâng sao giải hạn; Nếu ai được sao tốt chiếu mạng thì làm lễ dâng sao nghinh đón. Vậy nên mỗi độ rằm tháng giêng hầu hết các thiện tín có lệ đi chùa dâng sớ cầu an cúng sao giải hạn.
Về sao chiếu mạng thì có 9 vị tinh quân gồm:
Sao La Hầu, tên gọi Thiên Cung Thần Thủ La Hầu Tinh Quân (Khẩu thiệt tinh). Đây là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưởng vào các tháng giêng và tháng 7.
Sao Kế Đô, tên gọi Thiên Vĩ Cung Phân Kế Đô Tinh Quân (Hung Tinh). Sao này kỵ nhất nữ giới. Sao này được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tại biến bất ngờ. Sao Kế độ dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9.
Sao Thái Dương, có tên Nhật Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân (Thái Dương tinh). Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10.
Sao Thái Âm, có tên Nguyệt Cung Thái Âm Hoàng Hậu Tinh Quân (Chủ dương tinh). Đây là sao phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.
Sao Mộc Đức, (Mộc tinh) có tên Đông Phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân (Triều ngương tinh). Đây là sao phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.
Sao Vân Hớn, (Hỏa tinh) có tên Nam Phương Bính Đinh Hòa Đức Tinh Quân (Tai tinh). Đây là sao làm chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.
Sao Thổ Tú, (Thổ tinh) có tên Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Tinh Quân (Ách Tinh). Chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.
Sao Thái Bạch, (Kim tinh) có tên Tây Phương Canh Tân Kim Đức Tinh Quân (Triều dương tinh). Đây là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.
Sao Thủy Diệu, (Thủy tinh) có tên Bắc Phương Nhâm Quý Thủy Đức Tinh Quân (Phước lộc tỉnh). Sao này chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưởng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.
Sao chiếu mệnh thay đổi theo từng năm, cách tra sao chiếu mệnh phụ thuộc vào tuổi và là Nam hay Nữ.
Dưới đây là bảng tra sao chiếu mệnh theo tuổi.
Để giải hạn đầu năm theo nghi lễ Tứ Phủ tại các đền thờ và điện thờ, các công việc cần tiến hành bao gồm:
Chuẩn bị đàn lễ nhương tinh: bao gồm chuẩn bị vàng mã và đồ lễ
Vàng mã cần chuẩn bị như sau:
– Mũ Sao để dâng các vị Cửu Diệu.
– Hình nhân thể mệnh cho tin chủ: đối với sao Thái Bạch sẽ dâng hình nhân màu trắng, nếu là các sao sẽ dâng hình màu đỏ, tín chủ là nam sẽ dâng hình nhân nam, tín chủ là nữ sẽ dâng hình nhân nữ.
– Một số loại vàng mã khác để phục vụ cho buổi lễ hầu đồng như vàng khối, mũ ngọc hoàng, mũ nam tào, mũ bắc đẩu, tiền vàng, quần áo chúng sinh, v.v
Đồ lễ chay mặn: hoa quả, xôi chè, rượu thịt, … chia thành các mâm công đồng, sơn trang, trần triều, ngũ hổ, v.v…
– Sớ dâng sao: trong đó ghi tên tuổi và sao chiếu mệnh của tín chủ.
– Sớ tiến hình nhân: trong đó ghi tên tuổi của tín chủ, sớ tiến hình nhân được dính vào hình nhân thể mệnh cho tin chủ đó.
– Các loại sớ khác dùng để phục vụ lễ hầu đồng như sớ Lễ Phật, Lễ Mẫu, Tứ Phủ, Trần Triều, Sơn Trang, Ngũ Hổ, Chúng Sinh, v.v…
Ngoài các khoa cúng phục vụ nghi lễ hầu đồng thì khoa cúng nhương tinh được sử dụng đến để giải hạn sao.
Ttrong nghi lễ hầu đồng, các loại sớ và hình nhân thể mệnh sẽ được các vị quan lớn chứng, đến giá quan lớn Tuần Tranh sẽ tiễn đàn hóa vàng mã hình nhân cùng với sứ.
Tham khảo thêm
Trên đây là toàn bộ những thông tin quan trọng giúp các bạn tìm hiểu đầy đủ – chi tiết về Nghi lễ Nhương Tinh
Bài viết được thực hiện bởi Tín Ngưỡng Việt dựa theo các nguồn tài liệu.
Xin trân trọng cám ơn!